Tử vong sơ sinh là gì? Các nghiên cứu khoa học liên quan

Tử vong sơ sinh là hiện tượng trẻ em tử vong trong vòng 28 ngày đầu sau sinh, được đo bằng số ca tử vong trên 1.000 trẻ sinh sống. Đây là chỉ số phản ánh chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, đặc biệt trong giai đoạn trước, trong và ngay sau sinh.

Đặt vấn đề: Tử vong sơ sinh – một chỉ số phản ánh chất lượng hệ thống y tế

Tử vong sơ sinh là thước đo cơ bản phản ánh chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em trong một quốc gia. Đây không chỉ là chỉ số y tế đơn thuần, mà còn thể hiện mức độ phát triển xã hội, năng lực hệ thống y tế cơ sở, và khả năng tiếp cận dịch vụ chăm sóc trước – trong – sau sinh. Một tỷ lệ tử vong sơ sinh cao thường gắn liền với tình trạng nghèo đói, bất bình đẳng giới, trình độ học vấn thấp, và cơ sở hạ tầng y tế yếu kém.

Theo báo cáo của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tử vong sơ sinh chiếm khoảng 47% tổng số ca tử vong trẻ dưới 5 tuổi trên toàn cầu, tương đương hơn 2 triệu trẻ mất đi mỗi năm. Dù có sự cải thiện đáng kể trong vài thập kỷ gần đây, tốc độ giảm tử vong sơ sinh vẫn chậm hơn so với nhóm trẻ 1–59 tháng tuổi. Điều này cho thấy các can thiệp y tế hiện nay vẫn chưa đủ để đảm bảo an toàn cho giai đoạn đặc biệt nhạy cảm này.

Ở Việt Nam, việc giảm tử vong sơ sinh là một trong những trọng tâm của Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hành động vì trẻ em giai đoạn 2021–2030. Nhà nước đặt mục tiêu giảm tỷ lệ tử vong sơ sinh xuống dưới 8‰ vào năm 2030, hướng tới đạt các Mục tiêu Phát triển Bền vững (SDGs) của Liên Hợp Quốc. Tỷ lệ này không chỉ là con số thống kê mà còn là chỉ báo tổng hợp phản ánh sự đầu tư của toàn xã hội vào thế hệ tương lai.

Chỉ số sức khỏe Tình hình toàn cầu (2022) Việt Nam (2022)
Tử vong sơ sinh (‰) 17 9,8
Tử vong trẻ dưới 5 tuổi (‰) 38 19
Tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế (%) 82 98

Định nghĩa tử vong sơ sinh

Tử vong sơ sinh (Neonatal mortality) là tình trạng trẻ em tử vong trong vòng 28 ngày đầu tiên sau khi sinh sống. Đây là giai đoạn được xem là có nguy cơ tử vong cao nhất trong toàn bộ thời kỳ ấu thơ. Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ yếu tố sinh học, điều kiện chăm sóc y tế, và các yếu tố môi trường trong quá trình sinh nở.

Theo chuẩn định nghĩa của WHO, tử vong sơ sinh được đo lường bằng tỷ lệ tử vong sơ sinh (Neonatal Mortality Rate – NMR), được tính bằng công thức:

TNS=(So^ˊ ca tử vong sơ sinhTng so^ˊ trẻ sinh so^ˊng)×1000 TNS = \left( \frac{Số\ ca\ tử\ vong\ sơ\ sinh}{Tổng\ số\ trẻ\ sinh\ sống} \right) \times 1000

Chỉ số này giúp các nhà hoạch định chính sách đánh giá hiệu quả của các chương trình chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh, đồng thời so sánh giữa các vùng miền và quốc gia. Ví dụ, các nước phát triển có tỷ lệ NMR dưới 3‰, trong khi nhiều nước châu Phi cận Sahara vẫn ở mức trên 30‰.

Một số yếu tố cần lưu ý trong khái niệm này:

  • Tính đến mọi trường hợp tử vong trong 28 ngày đầu, không phân biệt nơi sinh (tại nhà hay cơ sở y tế).
  • Chỉ tính những trẻ sinh sống, tức có dấu hiệu sống sau khi ra khỏi cơ thể mẹ.
  • Không bao gồm thai chết lưu hoặc sẩy thai.

Phân loại tử vong sơ sinh

Phân loại tử vong sơ sinh giúp xác định nguyên nhân, thời điểm, và cơ chế tử vong để đưa ra giải pháp phù hợp. WHO chia tử vong sơ sinh thành hai nhóm chính:

  • Tử vong sơ sinh sớm: xảy ra trong 0–6 ngày đầu sau sinh, chiếm khoảng 75% tổng số ca tử vong sơ sinh. Nguyên nhân chủ yếu là ngạt chu sinh, sinh non, và biến chứng trong khi sinh.
  • Tử vong sơ sinh muộn: xảy ra từ ngày thứ 7 đến 27 sau sinh, thường liên quan đến nhiễm trùng, viêm phổi, tiêu chảy hoặc các bệnh lý mắc phải sau sinh.

Phân nhóm này có ý nghĩa đặc biệt trong công tác giám sát và thiết kế chương trình can thiệp. Giai đoạn sơ sinh sớm thường yêu cầu cải thiện quy trình đỡ đẻ an toàn và chăm sóc cấp cứu sơ sinh, trong khi giai đoạn muộn liên quan nhiều hơn đến chăm sóc sau sinh và dinh dưỡng.

Ví dụ minh họa về tỷ lệ tử vong sơ sinh theo giai đoạn:

Giai đoạn Tỷ lệ tử vong (%) Nguyên nhân chủ yếu
0–6 ngày (sớm) 75% Sinh non, ngạt, dị tật bẩm sinh
7–27 ngày (muộn) 25% Nhiễm trùng, viêm phổi, tiêu chảy

Nguyên nhân chính gây tử vong sơ sinh

Các nguyên nhân tử vong sơ sinh có thể chia thành nhóm y học trực tiếp và gián tiếp. Theo UNICEF, hơn 80% ca tử vong sơ sinh trên toàn cầu xuất phát từ ba nhóm nguyên nhân chính:

  • Sinh non và biến chứng liên quan (35%)
  • Ngạt chu sinh và các biến chứng trong quá trình sinh (24%)
  • Nhiễm trùng sơ sinh bao gồm viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, và uốn ván sơ sinh (23%)

Ngoài ra, các nguyên nhân gián tiếp như suy dinh dưỡng bào thai, bệnh lý thai kỳ của mẹ (tăng huyết áp, tiểu đường), môi trường sinh không đảm bảo vô khuẩn, và chăm sóc sau sinh kém cũng góp phần làm tăng nguy cơ tử vong. Những yếu tố này đặc biệt nghiêm trọng ở các quốc gia có hệ thống y tế yếu hoặc thiếu cán bộ chuyên môn về sản – nhi.

Dưới đây là bảng tổng hợp tỉ lệ đóng góp của các nguyên nhân tử vong sơ sinh (nguồn: WHO 2023):

Nguyên nhân Tỷ lệ (%) Khả năng phòng ngừa
Sinh non 35 Có thể giảm bằng quản lý thai kỳ và chăm sóc sơ sinh đặc biệt
Ngạt chu sinh 24 Có thể phòng bằng đỡ đẻ an toàn và hồi sức sơ sinh
Nhiễm trùng sơ sinh 23 Giảm nhờ tiêm phòng, vệ sinh vô khuẩn, và kháng sinh kịp thời
Dị tật bẩm sinh 10 Giới hạn, cần sàng lọc và tư vấn di truyền

Việc xác định chính xác nguyên nhân tử vong sơ sinh là cơ sở để hoạch định chính sách và đào tạo nhân lực y tế. Những dữ liệu này giúp tập trung nguồn lực vào các biện pháp can thiệp có hiệu quả cao như chăm sóc trẻ sinh non, tăng cường cấp cứu sơ sinh và cải thiện điều kiện sinh đẻ an toàn tại tuyến cơ sở.

Tình hình tử vong sơ sinh toàn cầu và tại Việt Nam

Tỷ lệ tử vong sơ sinh toàn cầu đã giảm đáng kể trong vài thập kỷ qua nhờ tiến bộ y học và cải thiện hệ thống chăm sóc sức khỏe. Tuy nhiên, theo báo cáo năm 2023 của WHOUNICEF, vẫn có khoảng 2,3 triệu trẻ sơ sinh tử vong mỗi năm trên toàn cầu. Châu Phi hạ Sahara và Nam Á là hai khu vực chiếm hơn 80% tổng số ca tử vong này.

Tại Việt Nam, tử vong sơ sinh đã giảm từ hơn 22‰ (năm 1990) xuống dưới 10‰ vào năm 2022. Tuy nhiên, vẫn còn sự khác biệt lớn giữa các khu vực. Các tỉnh miền núi phía Bắc và Tây Nguyên có tỷ lệ cao hơn so với vùng đồng bằng. Một số nguyên nhân là do điều kiện địa lý khó khăn, thiếu cán bộ y tế sản - nhi, và cơ sở hạ tầng hạn chế.

Khu vực Tử vong sơ sinh (trên 1.000 trẻ sinh sống) Năm 2022
Đồng bằng sông Hồng 6,5 Thấp nhất cả nước
Tây Nguyên 13,2 Cao gấp đôi trung bình quốc gia
Toàn quốc 9,8

Yếu tố nguy cơ làm tăng tử vong sơ sinh

Các yếu tố nguy cơ gây tử vong sơ sinh có thể được chia thành ba nhóm chính: (1) liên quan đến mẹ, (2) liên quan đến trẻ, và (3) liên quan đến hệ thống y tế. Những yếu tố này thường có tính chất kết hợp và tương tác lẫn nhau, đặc biệt ở những vùng khó khăn hoặc dân cư thu nhập thấp.

  • Liên quan đến mẹ: mang thai ở tuổi vị thành niên hoặc trên 35 tuổi, khoảng cách sinh ngắn, suy dinh dưỡng, mắc bệnh mạn tính (tăng huyết áp, tiểu đường thai kỳ), thiếu khám thai định kỳ.
  • Liên quan đến trẻ: sinh non (< 37 tuần), thiếu cân khi sinh (< 2.500g), dị tật bẩm sinh, nhiễm trùng sơ sinh, suy hô hấp.
  • Liên quan đến hệ thống y tế: sinh đẻ tại nhà, không có cán bộ chuyên môn, thiếu trang thiết bị hồi sức sơ sinh, không có NICU (đơn vị chăm sóc đặc biệt sơ sinh).

Nghiên cứu từ Global Health Data Exchange chỉ ra rằng những ca tử vong sơ sinh có thể phòng tránh được bằng các biện pháp can thiệp sớm, nếu các yếu tố nguy cơ được nhận diện và xử lý kịp thời. Tuy nhiên, tỷ lệ tiếp cận dịch vụ y tế chất lượng vẫn còn không đồng đều giữa các tầng lớp dân cư.

Can thiệp và giải pháp giảm tử vong sơ sinh

WHO khuyến nghị áp dụng gói can thiệp liên tục từ trước sinh đến sau sinh để giảm thiểu tử vong sơ sinh. Gói này bao gồm ba trụ cột chính:

  • Chăm sóc trước sinh: khám thai định kỳ, quản lý bệnh lý thai kỳ, tiêm phòng, tư vấn dinh dưỡng.
  • Chăm sóc trong lúc sinh: đỡ đẻ an toàn, phòng ngừa ngạt chu sinh, xử lý cấp cứu kịp thời.
  • Chăm sóc sơ sinh sớm: bú mẹ sớm, giữ ấm (kangaroo care), theo dõi nhiễm trùng, tiêm chủng và sàng lọc sơ sinh.

Một số biện pháp nổi bật tại Việt Nam:

  1. Mở rộng mô hình “bệnh viện bạn bé” khuyến khích sinh tại cơ sở y tế có khả năng chăm sóc sơ sinh cơ bản.
  2. Thiết lập đơn vị chăm sóc đặc biệt sơ sinh (NICU) tại bệnh viện tuyến tỉnh và một số huyện.
  3. Triển khai chăm sóc trẻ sinh non bằng phương pháp da kề da (chăm sóc kangaroo).
  4. Đào tạo bác sĩ, hộ sinh chuyên sâu về hồi sức và chăm sóc sơ sinh thiết yếu.

Chính sách và chương trình y tế công cộng tại Việt Nam

Bộ Y tế Việt Nam đã triển khai hàng loạt chương trình quốc gia để giảm tử vong sơ sinh, trong đó nổi bật là:

  • Chương trình Mở rộng tiêm chủng quốc gia (EPI) – phòng ngừa các bệnh truyền nhiễm gây tử vong ở trẻ sơ sinh.
  • Dự án “Giảm tử vong mẹ và trẻ sơ sinh” do UNFPA hỗ trợ tại các tỉnh miền núi.
  • Chương trình sàng lọc sơ sinh, sàng lọc trước sinh tại tuyến huyện, giúp phát hiện sớm các bất thường di truyền, chuyển hóa.
  • Hợp tác với tổ chức quốc tế như PATH để nâng cao năng lực hệ thống y tế cơ sở.

Ngoài ra, các chính sách bảo hiểm y tế toàn dân, hỗ trợ chi phí sinh nở cho phụ nữ nghèo, dân tộc thiểu số cũng góp phần tăng tỷ lệ sinh tại cơ sở y tế – yếu tố then chốt trong giảm tử vong sơ sinh.

Định hướng nghiên cứu và đổi mới y học trong lĩnh vực sơ sinh

Trong thời gian tới, công nghệ y học được kỳ vọng sẽ thay đổi cách tiếp cận và xử lý các vấn đề sơ sinh. Một số hướng nghiên cứu triển vọng bao gồm:

  • Ứng dụng trí tuệ nhân tạo (AI) trong theo dõi dấu hiệu sinh tồn của trẻ sơ sinh non tháng tại NICU.
  • Sử dụng tế bào gốc để điều trị tổn thương phổi ở trẻ thiếu tháng.
  • Phát triển hệ thống cảnh báo sớm nhiễm trùng sơ sinh bằng công nghệ sinh học phân tử.
  • Thiết kế thiết bị y tế giá rẻ như lồng ấp di động, máy trợ thở CPAP cho tuyến cơ sở.

Ngoài ra, các nghiên cứu về hệ vi sinh đường ruột, dinh dưỡng sơ sinh, và can thiệp sớm trong 1.000 ngày đầu đời đang mở ra triển vọng lớn trong giảm tử vong và di chứng dài hạn cho trẻ sinh non hoặc mắc bệnh.

Tài liệu tham khảo

  1. World Health Organization. (2023). Levels and Trends in Child Mortality Report 2023. Truy cập từ: who.int
  2. UNICEF Data. (2023). Neonatal Mortality. Truy cập từ: data.unicef.org
  3. Global Health Data Exchange. (2022). Neonatal Mortality Rates by Country. Truy cập từ: ghdx.healthdata.org
  4. UNFPA Vietnam. (2022). Improving Maternal and Newborn Health. Truy cập từ: vietnam.unfpa.org
  5. PATH Global Health. (2022). Newborn Care Solutions. Truy cập từ: path.org

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tử vong sơ sinh:

Nghiên cứu polysomnogram trên trẻ sơ sinh bị tử vong do hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh Dịch bởi AI
American Academy of Pediatrics (AAP) - Tập 82 Số 5 - Trang 721-727 - 1988
Các phát hiện từ polygraf của 11 trường hợp trẻ sơ sinh có thể trở thành nạn nhân của hội chứng đột tử ở trẻ sơ sinh (SIDS) được báo cáo và so sánh với các cặp trẻ sơ sinh đối chứng tương ứng. Các bản ghi đã được thực hiện nhằm giảm bớt lo âu cho cha mẹ về chứng ngưng thở trong khi ngủ. Bốn trẻ sơ sinh có anh chị em là nạn nhân của SIDS. Hai trẻ sơ sinh được nghiên cứu từ 3.5 đến 9.5 tuần ...... hiện toàn bộ
Các yếu tố của hệ thống y tế ảnh hưởng đến tỷ lệ tử vong trẻ sơ sinh, trẻ em và bà mẹ: Nghiên cứu cắt ngang tại các quốc gia thành viên Liên Hiệp Quốc Dịch bởi AI
Globalization and Health - Tập 7 Số 1 - 2011
Tóm tắt Mục tiêu Chưa có nhiều nghiên cứu xem xét mối liên hệ giữa sức mạnh của hệ thống y tế và các kết quả y tế công cộng quan trọng trên toàn cầu. Chúng tôi đã nghiên cứu mối liên quan giữa các chỉ số của hệ thống y tế và tỷ lệ tử vong. ...... hiện toàn bộ
Ulei tim mạch thai nhi: kinh nghiệm từ một trung tâm điều trị 40 trường hợp Dịch bởi AI
Prenatal Diagnosis - Tập 30 Số 10 - Trang 941-949 - 2010
Tóm tắtMục tiêuXác định lịch sử tự nhiên và kết quả của các khối u tim thai nhi.Phương phápNghiên cứu hồi cứu này được thực hiện trên tất cả các trường hợp phát hiện khối u tim trước sinh tại một trung tâm chăm sóc tim mạch thứ cấp.... hiện toàn bộ
#u tim thai nhi #khối u cơ vân #u xơ tim #xơ cứng củ #tử vong sơ sinh
Tử vong sơ sinh tại đơn vị chăm sóc đặc biệt cho trẻ sơ sinh của bệnh viện giới thiệu Debre Markos, Tây Bắc Ethiopia: một nghiên cứu đoàn hệ thuận. Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 20 Số 1 - 2020
Tóm tắt Nền tảng Tử vong sơ sinh vẫn là một vấn đề sức khỏe cộng đồng nghiêm trọng trên toàn cầu, nhưng đặc biệt là ở khu vực Châu Phi cận Sahara (SSA), nơi chịu ảnh hưởng lớn. Thông tin hiện tại về tử vong sơ sinh rất cần thiết để thông báo các chương trình và chính sách, tuy nhiên, có rất ít thông tin về tử vong sơ sinh trong kh...... hiện toàn bộ
Đặc điểm kháng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị ở bệnh nhân nhiễm khuẩn bệnh viện tại Khoa Hồi sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc
TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 - - 2023
Mục tiêu: Xác định tỷ lệ kháng kháng sinh của các vi khuẩn thường gặp gây NKBV và một số yếu tố liên quan đến kết quả lâm sàng và điều trị NKBV tại khoa HSTC, Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang ở 76 bệnh nhân được chẩn đoán NKBV tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC), Bệnh viện Đa khoa tỉnh Vĩnh Phúc từ 01/2021 đến 09/2021. Kết quả: Căn nguyê...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #vi khuẩn #kháng sinh #sốc nhiễm khuẩn #tử vong
Thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên Răng hàm mặt Trường Đại học Y Hà Nội
Tạp chí Nghiên cứu Y học - - 2021
Stress là vấn đề ngày càng phổ biến, đặc biệt ở sinh viên.Stress có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sức khỏe tâm thần, khả năng học tập, chất lượng cuộc sống của các bạn sinh viên. Sinh viên răng hàm mặt là nhóm đối tượng có nguy cơ cao bị stress do đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục tiêu mô tả thực trạng stress và một số yếu tố liên quan ở sinh viên răng hàm mặt đang học tập tại Trường...... hiện toàn bộ
#stress #sinh viên răng hàm mặt #thiếu tự tin #áp lực từ kỳ vọng của bố mẹ.
ĐẶC ĐIỂM KHÁNG KHÁNG SINH VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ TỬ VONG CỦA NHIỄM KHUẨN BỆNH VIỆN TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 515 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm kháng kháng sinh của các căn nguyên gây nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) và các yếu tố nguy cơ tử vong tại khoa Hồi sức tích cực bệnh viện Bạch Mai. Đối tượng và phương pháp: tiến cứu, mô tả cắt ngang 970 bệnh nhân điều trị trên 48h tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC) bệnh viện Bạch Mai (08/219- 07/2020). Kết quả: Tỷ lệ NKBV là 14%, căn nguyên vi khuẩn hay gặp nhất là A.Baumannii...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn bệnh viện #vi khuẩn #kháng kháng sinh #tử vong
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ NHIỄM KHUẨN HUYẾT SƠ SINH TẠI TRUNG TÂM NHI KHOA BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 512 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Nhận xét kết quả điều trị ở trẻ sơ sinh nhiễm khuẩn huyết tại Trung tâm Nhi khoa,  Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả tiến cứu 38 bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết tại Trung tâm Nhi khoa. Kết quả: Có 81,6% trẻ vào viện trước 3 ngày tuổi, 60,5% cân nặng dưới 2500g, 73,7% trẻ giới tính nam, chỉ có 39,5% trẻ có suy hô hấp ngay sau sinh, phần lớn trẻ nh...... hiện toàn bộ
#Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh #tử vong #khỏi bệnh
MỘT SỐ YẾU TỐ SẢN KHOA LIÊN QUAN TỬ VONG SƠ SINH SỚM Ở TRẺ ĐẺ NON 28 – 32 TUẦN
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 2 - 2021
Mục tiêu: Nhận xét một số yếu tố sản khoa liên quan tử vong sơ sinh sớm ở trẻ đẻ non 28 – 32 tuần. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên những trẻ đẻ ra sống ở các trường hợp đơn thai có tuổi thai từ 280/7 tuần đến hết 320/7 tuần tại Bệnh viện Phụ sản Trung ương trong khoảng thời gian từ 01/07/2020 đến 31/12/2020. Kết quả: Trong số 238 trường hợp sinh non có 11 trẻ t...... hiện toàn bộ
#đẻ non #tử vong sơ sinh #yếu tố nguy cơ
Nghiên cứu tình hình bệnh lý và tử vong trẻ sơ sinh non tháng - thấp cân tại Bệnh viện Phụ Sản Trung ương năm 2010
Tạp chí Phụ Sản - Tập 11 Số 2 - Trang 65-69 - 2013
Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình bệnh lý, tử vong của trẻ non tháng thấp cân tại khoa Sơ Sinh Bệnh viện Phụ sản Trung Ương năm 2010 để từ đó đề xuất liệu pháp can thiệp nhằm nâng cao chất lượng điều trị. Đối tượng và phương pháp: 2867 trẻ đẻ tại BvPSTW năm 2010 có tuổi thai < 37 tuần hoặc cân nặng < 2500g được nghiên cứu. Kết quả: Tỉ lệ đẻ non nhẹ cân là 16.2%, chiếm 74.5% tổng số trẻ bệnh lý,...... hiện toàn bộ
#trẻ sơ sinh non tháng #trẻ sơ sinh cân nặng thấp
Tổng số: 71   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 8